banner-news

 

[SHTT 2] Giới thiệu về Quyền Sở hữu trí tuệ 

(Dựa trên Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam)

Trong bối cảnh kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ và hoạt động đổi mới sáng tạo trở thành động lực then chốt của nền kinh tế, việc hiểu đúng và đầy đủ về Sở hữu trí tuệ ngày càng có ý nghĩa quan trọng. 

Tài sản trí tuệ là kết quả của hoạt động sáng tạo trong nhiều lĩnh vực, từ văn học - nghệ thuật, khoa học - kỹ thuật đến thương mại hay nông nghiệp. Chúng có thể là một tác phẩm nghệ thuật, một phần mềm, một quy trình công nghệ, một thương hiệu hay một giống cây trồng mới. Những tài sản này không chỉ mang giá trị tinh thần mà còn có thể tạo ra lợi ích kinh tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ chức và doanh nghiệp. Vì vậy, việc bảo hộ Sở hữu trí tuệ giúp ngăn chặn hành vi sao chép, sử dụng trái phép và bảo đảm rằng các thành quả sáng tạo được ghi nhận và khai thác đúng cách.

Quyền Sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ của mình, được pháp luật ghi nhận và bảo vệ như một loại tài sản đặc biệt. Điều này có nghĩa là những sáng kiến, tác phẩm hay giải pháp kỹ thuật, khi được thể hiện dưới dạng cụ thể, đều có thể trở thành tài sản hợp pháp và được hưởng sự bảo hộ của Nhà nước. Theo quy định của pháp luật, quyền Sở hữu trí tuệ bao gồm: quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp; và quyền đối với giống cây trồng.

1. Đối tượng Sở hữu trí tuệ được pháp luật bảo hộ

Pháp luật Việt Nam quy định ba nhóm đối tượng chính được Nhà nước bảo hộ:

  • Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả (có thể được gọi là quyền liên quan) bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
  • Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
  • Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống. 

2. Phân nhóm quyền Sở hữu trí tuệ theo Luật Sở hữu trí tuệ

Song song với việc xác định các đối tượng được bảo hộ, Luật Sở hữu trí tuệ còn phân chia Quyền Sở hữu trí tuệ thành ba nhóm lớn nhằm phản ánh cơ chế bảo hộ và bản chất pháp lý của từng loại tài sản:

  • Quyền tác giả và quyền liên quan: Bảo hộ những sáng tạo thuộc lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học và các quyền phát sinh từ hoạt động biểu diễn, sản xuất bản ghi âm - ghi hình và phát sóng.
  • Quyền sở hữu công nghiệp: Bảo hộ kết quả của hoạt động đổi mới kỹ thuật, các yếu tố nhận diện thương mại và thông tin có giá trị trong kinh doanh, qua đó thúc đẩy sự phát triển của khoa học công nghệ và thương mại.
  • Quyền đối với giống cây trồng: Bảo hộ các giống cây trồng mới được tạo ra, đáp ứng yêu cầu về tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định, đóng góp vào sự phát triển của nông nghiệp và công nghệ sinh học.

3. Vai trò của Sở hữu trí tuệ trong phát triển

Sở hữu trí tuệ không chỉ bảo vệ người sáng tạo mà còn tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao công nghệ và phát triển thương hiệu. Việc tuân thủ đúng các quy định về Sở hữu trí tuệ giúp tổ chức và cá nhân khai thác tối đa giá trị tài sản trí tuệ, đồng thời giảm rủi ro pháp lý trong nghiên cứu, sản xuất - kinh doanh. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, kiến thức về Sở hữu trí tuệ trở thành yếu tố thiết yếu để phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Hiện nay, Trung tâm Đổi mới sáng tạo và Chuyển giao Khoa học Công nghệ đang tiếp nhận hồ sơ đăng ký sáng chế cho cá nhân, giảng viên, nhà nghiên cứu và doanh nghiệp.

Mọi thông tin liên quan vui lòng liên hệ:

Trung tâm Đổi mới sáng tạo và Chuyển giao Khoa học Công nghệ - TDTU

  • Địa chỉ: Phòng F.0104 - Số 19 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, TP. Hồ Chí Minh
  • Điện thoại: (028) 3776 0653 - 037 246 1275 (gặp Quế Trân) 
  • Email: citt@tdtu.edu.vn
  • Facebook: https://www.facebook.com/citt.tdtu/